Nội dung chính
Trong công tác bán hàng và cung cấp dịch vụ thì việc hạch toán doanh thu đóng một vai trò rất quan trọng. Vậy làm cách nào để hạch toán doanh thu bán hàng? Tài khoản 511 có ý nghĩa gì? Bài viết này sẽ giúp chúng ta giải đáp các thắc mắc này và cung cấp một số thông tin để hiểu rõ hơn về việc ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ. Hãy theo dõi để hiểu rõ hơn về quy định, cách hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ nhé.
Tài khoản 511 có nghĩa là tài khoản gì?
Tài khoản 511 phản ánh về tình hình doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ của công ty ở một kỳ kế toán trong hoạt động kinh doanh, sản xuất từ những giao dịch, nghiệp vụ:
- Bán hàng hóa: Thực hiện bán các sản phẩm do công ty sản xuất, bán những hàng hóa đã mua vào và bất động sản đầu tư;
- Cung cấp các dịch vụ: Làm theo những công việc đã được thỏa thuận trong hợp đồng ở một hay nhiều kỳ kế toán, cung cấp các dịch vụ vận tải, cho thuê TSCĐ theo dạng cho thuê hoạt động, du lịch, doanh thu từ hợp đồng xây dựng.
- Những doanh thu khác.
Tài khoản 511 có vai trò quan trọng trong quá trình hạch toán doanh thu khi bán hàng và cung cấp dịch vụ. Các bạn cần hiểu rõ bản chất của tài khoản 511 thì mới nắm được cách hạch toán doanh thu bán hàng.
Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản doanh thu
Bên Nợ | Bên Có |
|
|
Tài khoản 511 không có phần số dư ở cuối kỳ. |
Tài khoản 511 là Doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ gồm có 4 tài khoản cấp 2 là 5111, 5112, 5113, 5118. Các tài khoản cấp 2 sẽ phản ánh những nội dung như sau:
- Tài khoản 5111: Doanh thu bán hàng hoá bao gồm doanh thu và cả doanh thu thuần.
- Tài khoản 5112: Doanh thu bán thành phẩm cũng bao gồm doanh thu và doanh thu thuần tính theo khối lượng sản phẩm.
- Tài khoản 5113: Doanh thu khi cung cấp dịch vụ.
- Tài khoản 5118: Đây là tổng hợp những doanh thu khác không thuộc các doanh thu trên.
Nội dung tài khoản doanh thu sẽ phản ánh doanh thu và doanh thu thuần trong toàn bộ hoạt động kinh doanh, sản xuất trong một kỳ kế toán. Doanh thu được hiểu là số tiền mà doanh nghiệp đó thu được trong quá trình kinh doanh, cung cấp dịch vụ, thậm chí là nhờ thanh lý hàng hoá. Còn về doanh thu thuần thì đó là doanh thu sau khi đã giảm trừ các phần chiết khấu, chương trình ưu đãi, giảm giá sản phẩm. Khi nói đến tài khoản doanh thu thì cần xem xét đó là tài khoản doanh thu của toàn bộ doanh nghiệp hay của một bộ phận, phân xưởng nhỏ trực thuộc doanh nghiêp.
>> Xem thêm: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng
Điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Doanh nghiệp, công ty chỉ được ghi nhận doanh thu trong việc bán hàng khi đã thỏa mãn những điều kiện:
- Doanh nghiệp đã thực hiện chuyển giao những lợi ích, rủi ro gắn với quyền sở hữu hàng hóa, sản phẩm cho người mua;
- Doanh nghiệp đã không còn giữ quyền được quản lý sản phẩm, hàng hóa giống với người sở hữu hay quyền kiểm soát các hàng hóa;
- Doanh thu xác định gần như chắc chắn. Trường hợp trong hợp đồng có quy định là người mua được phép trả lại hàng hóa, sản phẩm đã mua theo các điều kiện cụ thể, công ty, doanh nghiệp chỉ ghi nhận về doanh thu khi các điều kiện cụ thể không còn nữa và người mua không được phép trả lại hàng hóa, sản phẩm (trừ những trường hợp khách hàng được quyền trả lại sản phẩm, hàng hóa theo hình thức đổi lại nhằm lấy dịch vụ, hàng hóa khác);
- Doanh nghiệp đã hay sẽ thu được những lợi ích từ giao dịch bán hàng;
- Xác định những chi phí có liên quan đến việc giao dịch bán hàng.
Doanh nghiệp, công ty chỉ được ghi nhận về doanh thu cung cấp dịch vụ nếu thỏa mãn được những điều kiện:
- Doanh thu xác định gần như chắc chắn. Trường hợp trong hợp đồng có quy định là người mua được trả lại các hàng hóa, dịch vụ đã mua dựa theo các điều kiện cụ thể, công ty, doanh nghiệp chỉ được phép ghi nhận nếu các điều kiện cụ thể đó không còn nữa và người mua không được phép trả lại sản phẩm, dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hay sẽ thu được những lợi ích từ hoạt động giao dịch, cung cấp các dịch vụ đó;
- Xác định phần công việc đã được hoàn thành ở thời điểm báo cáo;
- Xác định các chi phí đã phát sinh cho việc giao dịch và những chi phí để có thể hoàn thành được giao dịch và cung cấp dịch vụ đó.
Không ghi nhận về doanh thu bán hàng và cung cấp các dịch vụ đối với:
- Trị giá vật tư, hàng hóa, bán những thành phẩm xuất giao bên ngoài chế biến gia công; Trị giá hàng hóa gửi bán theo hình thức ký gửi, gửi bán đại lý (chưa xác định đã bán);
- Số tiền đã thu từ việc bán những sản phẩm sản xuất thử;
- Những khoản doanh thu từ hoạt động tài chính;
- Những khoản thu nhập khác.
Cách hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được quy định rõ tại Điều 22 Thông tư 200/2014/TT-BTC như sau.
Căn cứ hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Theo Điều 22 Thông tư 200/2014/TT-BTC cách hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ căn cứ theo thành phần sau:
- Hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng mua bán hàng hoá.
- Hoá đơn bán hàng hoá và dịch vụ.
- Các biên bản khi bán hàng, bán dịch vụ.
- Bảng kê khai toàn bộ hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho khách hàng.
- Chứng từ có liên quan.
Cách hạch toán doanh thu bàn hàng chi tiết
Khi hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, các bạn sẽ ghi nhận theo hai phần khi bán hàng và khi thu tiền bán hàng. Đầu tiên, khi bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ sẽ ghi nhận như sau:
- Nợ TK 111, 112, 131,.. (Tổng thanh toán)
- Có TK 511 (Tổng thanh toán).
- Các khoản giảm trừ doanh thu: Nợ TK 511 (Các khoản giảm trừ)/ Có TK 133 (Giá trị khoản giảm trừ).
Ví dụ một công ty bán hàng cho đơn vị ABC với giá 100 triệu, trong đó 10% là chiết khấu thương mại, hình thức thanh toán là tiền mặt. Như vậy, cách hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ như sau.
Khi bán hàng:
- Nợ TK 111: 90 triệu đồng.
- Có TK 511: 90 triệu đồng.
Khi thu tiền bán hàng, cung cấp dịch vụ:
- Nợ TK 111: 90 triệu đồng.
- Có TK 511: 90 triệu đồng.
Lưu ý khi hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ
- Doanh thu khối lượng các sản phẩm (bán thành phẩm, thành phẩm), dịch vụ, hàng hóa đã xác định đã bán ở kỳ kế toán.
- Lúc bán những hàng hóa, sản phẩm trả góp, trả chậm, kế toán cần phản ánh doanh thu hàng hóa đã bán theo mức giá trả tiền ngay khi chưa có thuế.
- Trường hợp cho thuê bất động sản đầu tư, hoạt động TSCĐ thì kế toán cần phản ánh doanh thu thích hợp với những dịch vụ cho thuê TSCĐ, cho thuê bất động sản đầu tư hoàn thành ở từng kỳ.
- Khi bán hàng hóa thông qua các đại lý bán theo đúng giá hưởng hoa hồng.
- Với những dịch vụ, hàng hóa, sản phẩm xuất bán cho những đơn vị hạch toán có phụ thuộc vào trong nội bộ của doanh nghiệp.
- Trường hợp nhận hàng hóa để gia công, công ty, doanh nghiệp cần chủ động để theo dõi, ghi chép các thông tin toàn bộ giá trị hàng hóa, vật tư nhận gia công ở phần thuyết minh của Báo cáo tài chính.
- Khi kết quả của việc thực hiện hợp đồng được khách hàng xác nhận và xác nhận đáng tin cậy thì kế toán cần lập Hóa đơn GTGT theo cơ sở của phần công việc hoàn thành và được khách hàng xác nhận, dựa theo hóa đơn GTGT.
- Ở cuối kỳ kế toán, thực hiện kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911.
>> Xem thêm: Cách hạch toán thanh lý tài khoản
Kết luận
Bài viết này đã giúp chúng ta hiểu rõ hơn về cách hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp các dịch vụ. Quý khách hàng có nhu cầu về dịch vụ kế toán hãy liên hệ ngay với Kế toán An Phú. Chúng tôi chuyên cung cấp những dịch vụ tư vấn, thành lập doanh nghiệp trọn gói, báo cáo thuế, kế toán trọn gói, bảo hiểm xã hội.
Quý khách vui lòng liên hệ với chúng tôi:
Trụ sở: 91 Đinh Tiên Hoàng, Phường 3, Quận Bình Thạnh, TP.HCM
Tel: 0902574504 – 0989778322
Email: ketoanthueanphu@gmail.com
Pingback: Cách hạch toán doanh thu bán hàng: Hướng dẫn chi tiết cho doanh nghiệp – Tổng hợp tin tức