Mức Xử Phạt Khi Không Có Giấy Phép Kinh Doanh Mới Nhất

Xử phạt khi không có giấy phép kinh doanh sẽ khác nhau cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp

Kinh doanh không có giấy phép là hành vi vi phạm pháp luật phổ biến hiện nay, tiềm ẩn nhiều rủi ro cho cả cá nhân lẫn doanh nghiệp. Việc không đăng ký giấy phép kinh doanh không chỉ khiến bạn đối mặt với nguy cơ bị xử phạt hành chính mà còn ảnh hưởng đến uy tín và hoạt động lâu dài của cơ sở. Bài viết sau sẽ giúp bạn hiểu rõ về mức xử phạt khi không có giấy phép kinh doanh và các vấn đề pháp lý liên quan khi kinh doanh không có giấy phép.

05 Trường hợp không cần đăng ký giấy phép kinh doanh

Hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, làm muối

Hộ gia đình, cá nhân tự mình sản xuất, không thuê lao động thường xuyên, chỉ bán các sản phẩm do mình tự sản xuất ra.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

5 trường hợp không cần đăng ký giấy phép kinh doanh theo quy định pháp luật
5 trường hợp không cần đăng ký giấy phép kinh doanh theo quy định pháp luật

Bán hàng rong, quà vặt, buôn chuyến, kinh doanh lưu động

Các cá nhân bán hàng rong, quà vặt, buôn bán nhỏ lẻ không có địa điểm cố định như bán ở vỉa hè, trên xe đẩy…

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP.

Kinh doanh thời vụ, không thường xuyên

Kinh doanh theo thời vụ, không liên tục, ví dụ: bán hàng trong các dịp lễ, hội chợ, tết, không có địa điểm kinh doanh cố định.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP.

Làm dịch vụ cá nhân nhỏ lẻ

Một số dịch vụ cá nhân như đánh giày, sửa khóa, rửa xe vỉa hè, cắt tóc nhỏ lẻ… không thuê lao động, không có địa điểm kinh doanh cố định.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 3 Nghị định 39/2007/NĐ-CP.

Bán sản phẩm thủ công mỹ nghệ do chính mình làm ra

Cá nhân tự làm các sản phẩm thủ công mỹ nghệ và tự bán mà không thuê lao động, không có địa điểm kinh doanh cố định.

Căn cứ pháp lý: Khoản 2 Điều 79 Nghị định 01/2021/NĐ-CP.

Lưu ý quan trọng:

  • Các trường hợp trên chỉ áp dụng với cá nhân, hộ gia đình không thuê lao động hoặc thuê dưới 10 lao động, không có địa điểm kinh doanh cố định.
  • Nếu kinh doanh các ngành nghề có điều kiện (như ăn uống, thực phẩm, gas, xăng dầu, giáo dục…) hoặc thuê mướn lao động thì vẫn phải đăng ký kinh doanh.

Mức xử phạt khi không có giấy phép kinh doanh mới

Việc kinh doanh mà không có giấy phép (không đăng ký kinh doanh) là hành vi vi phạm pháp luật và có thể bị xử phạt hành chính. Mức xử phạt sẽ khác nhau tùy vào đối tượng là hộ kinh doanh hay doanh nghiệp.

Mức xử phạt với hộ kinh doanh

Theo Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng cấm và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng:

Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi hoạt động kinh doanh mà không có đăng ký kinh doanh theo quy định.

Ngoài ra, còn buộc nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Ví dụ:

Hộ kinh doanh mở quán ăn, cửa hàng tạp hóa, shop quần áo… mà không đăng ký hộ kinh doanh sẽ bị xử phạt theo mức trên.

Mức xử phạt khi không có giấy phép kinh doanh là bao nhiêu tiền?
Mức xử phạt khi không có giấy phép kinh doanh là bao nhiêu tiền?

Mức xử phạt với doanh nghiệp

Cũng theo Điều 6 Nghị định 98/2020/NĐ-CP:

Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với doanh nghiệp (công ty TNHH, công ty cổ phần…) hoạt động kinh doanh mà không đăng ký doanh nghiệp theo quy định.

Ngoài ra, cũng buộc nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi vi phạm.

Lưu ý:

Ngoài các mức phạt trên, doanh nghiệp còn có thể bị đình chỉ hoạt động kinh doanh và không được cấp giấy phép kinh doanh mới cho đến khi thực hiện đầy đủ các thủ tục theo quy định.

Xử phạt khi không có giấy phép kinh doanh sẽ khác nhau cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp
Xử phạt khi không có giấy phép kinh doanh sẽ khác nhau cho hộ kinh doanh và doanh nghiệp

Ai có thẩm quyền xử phạt trường hợp kinh doanh khi không có giấy phép?

Theo quy định pháp luật hiện hành, nhiều cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử phạt hành vi kinh doanh không có giấy phép (không đăng ký kinh doanh) tại Việt Nam. Thẩm quyền này được quy định chủ yếu trong Luật Xử lý vi phạm hành chính, Nghị định 98/2020/NĐ-CP, và các văn bản liên quan.

Theo quy định pháp luật hiện hành, thẩm quyền xử phạt hành vi kinh doanh không có giấy phép kinh doanh (không đăng ký kinh doanh) được trao cho nhiều cơ quan nhà nước khác nhau. Các cơ quan có thẩm quyền xử phạt bao gồm::

  • Ủy ban nhân dân các cấp (xã, phường, huyện, quận, tỉnh) có quyền kiểm tra, lập biên bản và ra quyết định xử phạt hành chính đối với cá nhân, tổ chức vi phạm.
  • Công an các cấp: Được quyền kiểm tra, lập biên bản và xử phạt các trường hợp kinh doanh không phép, đặc biệt ở quy mô hộ gia đình, cá nhân hoặc doanh nghiệp nhỏ.
  • Cơ quan quản lý thị trường: Có thẩm quyền kiểm tra, kiểm soát thị trường và xử phạt các vi phạm về kinh doanh không phép, đặc biệt với hàng hóa, dịch vụ lưu thông trên thị trường.
  • Thanh tra chuyên ngành (Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Công Thương,…): Có quyền kiểm tra, xử phạt các doanh nghiệp, hộ kinh doanh vi phạm quy định về đăng ký kinh doanh.

Công an được phạt khi không có giấy phép kinh doanh không?

Theo quy định tại Luật Xử lý vi phạm hành chính và các nghị định hướng dẫn, Công an các cấp (xã, phường, huyện, quận, thành phố) có thẩm quyền kiểm tra, lập biên bản và ra quyết định xử phạt đối với hành vi kinh doanh không có giấy phép.

Đặc biệt, Công an phường/xã thường phối hợp với Quản lý thị trường, UBND để kiểm tra các cơ sở kinh doanh nhỏ lẻ, hộ kinh doanh cá thể.

Ngoài ra, Công an cũng có thẩm quyền xử phạt các doanh nghiệp với mức phạt tương ứng theo quy định.

Công an được phạt khi không có giấy phép kinh doanh
Công an được phạt khi không có giấy phép kinh doanh

Địa chỉ đăng ký kinh doanh có được khác với nơi đặt trụ sở không?

Theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP, địa chỉ đăng ký kinh doanh phải trùng với địa chỉ trụ sở chính thực tế của hộ kinh doanh/doanh nghiệp.

Nếu đăng ký địa chỉ khác với nơi thực tế đặt trụ sở để kinh doanh, doanh nghiệp/hộ kinh doanh có thể bị xử phạt hành chính, bị thu hồi giấy phép hoặc không được cập nhật thông tin trên hệ thống quản lý.

Việc khai báo không đúng địa chỉ trụ sở còn có thể bị coi là hành vi giả mạo hồ sơ đăng ký kinh doanh.

Không kinh doanh tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có bị phạt không?

Nếu hộ kinh doanh/doanh nghiệp không hoạt động tại địa chỉ đăng ký, cơ quan chức năng kiểm tra mà không chứng minh được hoạt động tại địa chỉ đó thì:

  • Có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (đối với doanh nghiệp) hoặc từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (đối với hộ kinh doanh) theo Điều 44 Nghị định 50/2016/NĐ-CP.
  • Trường hợp không hoạt động liên tục trong 6 tháng trở lên mà không thông báo, doanh nghiệp còn có thể bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Lưu ý:

Nếu doanh nghiệp/hộ kinh doanh tạm ngừng hoạt động thì phải thông báo tạm ngừng kinh doanh theo quy định để tránh bị phạt.

Địa chỉ đăng ký kinh doanh là căn cứ pháp lý để các cơ quan quản lý nhà nước liên hệ, gửi thông báo, kiểm tra…

Một số câu hỏi thường gặp khác:

Kinh doanh nhỏ lẻ như bán hàng online, bán hàng tại nhà có cần đăng ký kinh doanh không?

Trả lời: Nếu bạn kinh doanh thường xuyên, có địa điểm cố định hoặc thuê lao động thì bắt buộc phải đăng ký hộ kinh doanh. Các trường hợp bán hàng rong, quà vặt, kinh doanh lưu động quy mô nhỏ có thể không cần đăng ký.

Không có giấy phép kinh doanh bị phạt bao nhiêu tiền?

Trả lời:

Đối với hộ kinh doanh: Phạt từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng.

Đối với doanh nghiệp: Phạt từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

Ngoài ra còn buộc nộp lại toàn bộ số lợi bất hợp pháp có được.

Nếu bị lập biên bản, tôi có thể bổ sung giấy phép kinh doanh để tránh bị phạt không?

Trả lời: Nếu bạn chưa bị xử phạt, có thể nhanh chóng làm thủ tục đăng ký kinh doanh. Tuy nhiên, nếu đã bị lập biên bản vi phạm, vẫn sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định.

Tôi đăng ký địa chỉ kinh doanh một nơi nhưng thực tế kinh doanh ở nơi khác thì có được không?

Trả lời: Không được. Pháp luật yêu cầu địa chỉ đăng ký kinh doanh phải trùng với địa chỉ thực tế đặt trụ sở. Nếu không, có thể bị xử phạt và thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Không hoạt động tại địa chỉ đăng ký kinh doanh có bị phạt không?

Trả lời: Có thể bị phạt từ 10 đến 20 triệu đồng (doanh nghiệp), hoặc từ 3 đến 5 triệu đồng (hộ kinh doanh). Nếu không hoạt động liên tục 6 tháng mà không thông báo, có thể bị thu hồi giấy phép.

Công an có quyền xử phạt không có giấy phép kinh doanh không?

Trả lời: Có. Công an các cấp có thẩm quyền kiểm tra, xử phạt hành chính các trường hợp kinh doanh không có giấy phép kinh doanh.

Lời kết

Kinh doanh hợp pháp không chỉ giúp bạn yên tâm phát triển hoạt động mà còn tránh được các rủi ro về pháp lý, đặc biệt là các mức xử phạt khi không có giấy phép kinh doanh. Tuy thủ tục đăng ký kinh doanh hiện nay đã thông thoáng hơn, nhưng vẫn có nhiều quy định, giấy tờ, hồ sơ cần chuẩn bị đúng và đầy đủ. Nếu bạn còn băn khoăn về điều kiện kinh doanh, thủ tục hồ sơ, cách chọn loại hình kinh doanh phù hợp hoặc muốn tiết kiệm thời gian, hãy sử dụng dịch vụ hỗ trợ làm giấy phép kinh doanh của chúng tôi.

Nếu bạn cần báo giá dịch vụ, tư vấn chi tiết từng bước đăng ký giấy phép kinh doanh, hãy liên hệ để được hỗ trợ nhanh nhất.