Những Ai Không Phải Đóng Thuế Thu Nhập Cá Nhân?

Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

Thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là nghĩa vụ cơ bản của mọi công dân có thu nhập, nhằm góp phần cân bằng ngân sách và đảm bảo công bằng xã hội. Tuy nhiên, không phải ai cũng thuộc diện phải đóng thuế. Câu hỏi “ai không phải đóng thuế” được rất nhiều người quan tâm, đặc biệt là người lao động có thu nhập thấp hoặc làm việc thời vụ. Bài viết dưới đây của Kế Toán An Phú sẽ giúp các bạn hiểu rõ quy định pháp luật về các trường hợp phải đóng thuế, được miễn thuế và được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân. Qua đó các bạn sẽ chủ động hơn trong việc kê khai, nộp và tối ưu nghĩa vụ thuế của mình.

Trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 và các khoản 1, 2, 3 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC, người nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú hoặc không cư trú tại Việt Nam có thu nhập chịu thuế phát sinh từ các nguồn trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam.

Trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp phải đóng thuế thu nhập cá nhân

Cụ thể, các nhóm thu nhập sau đây thuộc diện chịu thuế TNCN:

  1. Thu nhập từ tiền lương, tiền công: Bao gồm tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp, thù lao, hoa hồng bán hàng, hoặc bất kỳ khoản lợi ích nào bằng tiền hoặc hiện vật mà người lao động nhận được.
  2. Thu nhập từ hoạt động kinh doanh: Cá nhân, hộ kinh doanh có doanh thu từ việc sản xuất, cung ứng hàng hóa, dịch vụ hoặc hoạt động độc lập trong các lĩnh vực như buôn bán, ăn uống, dịch vụ vận tải, thương mại điện tử,… đều phải thực hiện kê khai thuế theo đúng quy định.
  3. Thu nhập từ đầu tư vốn: Bao gồm lợi tức cổ phần, cổ phiếu, lãi cho vay, góp vốn, hoặc lợi nhuận chia từ hoạt động đầu tư.
  4. Thu nhập từ chuyển nhượng vốn, chứng khoán, bất động sản: Cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở hoặc cổ phần trong doanh nghiệp phải kê khai và nộp thuế theo tỷ lệ phần trăm quy định.
  5. Thu nhập từ bản quyền, nhượng quyền thương mại, trúng thưởng, quà tặng, thừa kế…

Ngoài ra, theo điểm i, khoản 1, Điều 25 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tổ chức chi trả thu nhập có nghĩa vụ khấu trừ thuế tại nguồn trước khi thanh toán cho người lao động hoặc cá nhân nhận thu nhập. Điều này giúp Nhà nước quản lý tốt hơn nguồn thu, đồng thời đảm bảo nghĩa vụ thuế được thực hiện minh bạch.

Vậy trường hợp những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Theo quy định hiện hành, ai không phải đóng thuế sẽ phụ thuộc vào mức thu nhập tính thuế sau khi đã trừ giảm trừ gia cảnh, miễn giảm và các khoản được khấu trừ khác.

Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?
Những ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân?

Nói cách khác, nếu thu nhập của bạn chưa đến ngưỡng chịu thuế, hoặc thuộc trường hợp được miễn thuế, bạn không cần nộp thuế TNCN. Một số trường hợp điển hình về ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân:

  • Tổng thu nhập chịu thuế hàng tháng không vượt quá 11 triệu đồng (tương đương 132 triệu đồng/năm) đối với người không có người phụ thuộc.
  • Tổng thu nhập sau khi trừ giảm trừ gia cảnh (bao gồm bản thân và người phụ thuộc) vẫn dưới ngưỡng chịu thuế.
  • Người lao động làm việc bán thời gian, lao động thời vụ hoặc có thu nhập không ổn định, thấp hơn mức khấu trừ.
  • Các khoản thu nhập không chịu thuế hoặc được miễn theo quy định của pháp luật.

Ví dụ: Một người có thu nhập 10 triệu đồng/tháng, không có người phụ thuộc. Do thu nhập này dưới mức giảm trừ 11 triệu đồng/tháng, người đó không phải đóng thuế TNCN. Tương tự, nếu người nộp thuế có 1 người phụ thuộc, ngưỡng chịu thuế được nâng lên thành 15,4 triệu đồng/tháng (11 triệu + 4,4 triệu).

Như vậy, có thể thấy, không chỉ người thu nhập thấp mà cả những cá nhân có mức thu nhập trung bình, nếu đáp ứng đủ điều kiện giảm trừ hợp pháp, cũng có thể thuộc nhóm “ai không phải đóng thuế thu nhập cá nhân”.

Các trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân

Căn cứ theo Điều 4 Luật Thuế Thu nhập cá nhân năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 3, Điều 2 của Luật sửa đổi, bổ sung về thuế năm 2014, có nhiều trường hợp được miễn thuế, bao gồm:

Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp được miễn thuế thu nhập cá nhân
  1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa những thành viên gia đình: Vợ chồng; cha mẹ đẻ và con đẻ; cha mẹ nuôi & con nuôi; cha mẹ chồng và con dâu; cha mẹ vợ & con rể; ông bà & cháu ruột; anh, chị, em ruột.
  2. Thu nhập từ thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa những người nêu trên.
  3. Thu nhập từ kiều hối.
  4. Thu nhập từ phần tiền lãi gửi ngân hàng, lãi từ hợp đồng bảo hiểm nhân thọ.
  5. Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng nhà ở, sang tên quyền sử dụng đất ở duy nhất của cá nhân: Người sở hữu một căn nhà duy nhất, khi chuyển nhượng, sẽ được miễn thuế nếu đáp ứng điều kiện về thời gian sở hữu và kê khai đúng quy định.
  6. Thu nhập từ tiền lương của người làm việc tại cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế (nếu được miễn theo điều ước quốc tế).
  7. Thu nhập từ học bổng, tiền bồi thường bảo hiểm, hoặc bồi thường tai nạn lao động.

Như vậy, khi xét ai không phải đóng thuế, cần xác định rõ nguồn gốc thu nhập và đối tượng được miễn, để tránh nhầm lẫn với các khoản phải kê khai nộp thuế khác.

Các trường hợp được giảm trừ thuế thu nhập cá nhân

Bên cạnh các khoản miễn thuế, pháp luật còn quy định các khoản giảm trừ thuế giúp người nộp thuế giảm bớt gánh nặng tài chính.

Theo Điều 5 Luật Thuế TNCN 2007 (được sửa đổi và bổ sung bởi Điều 5 Nghị định 65/2013/NĐ-CP) thì người nộp thuế được hưởng giảm trừ gia cảnh bao gồm giảm trừ cho bản thân và người phụ thuộc.

Trường hợp giảm trừ thuế thu nhập cá nhân
Trường hợp giảm trừ thuế thu nhập cá nhân

Giảm trừ với gia cảnh

Giảm trừ gia cảnh là khoản tiền sẽ được trừ khỏi thu nhập chịu thuế trước khi thực hiện tính thuế. Đây là một trong những căn cứ quan trọng để xác định ai không phải đóng thuế. Theo quy định hiện nay:

  • Giảm trừ cho chính bản thân người phải nộp thuế: 11.000.000 đồng/tháng (tức 132.000.000 đồng/năm).
  • Giảm trừ đối với mỗi cá nhân phụ thuộc: 4.400.000 đồng/tháng.

Người phụ thuộc được tính bao gồm: con cái, cha mẹ, vợ hoặc chồng, anh chị em ruột không có thu nhập hoặc thu nhập dưới 1 triệu đồng/tháng.

Nhờ khoản giảm trừ này, nhiều người lao động không phải đóng thuế thu nhập cá nhân, dù có thu nhập tương đối ổn định.

Giảm trừ với người nộp thuế

Đây là khoản giảm trừ cố định, áp dụng cho mọi cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công. Ví dụ: Một người có thu nhập 10 triệu đồng/tháng → dưới mức giảm trừ → không thuộc diện phải nộp thuế.

Giảm trừ với người nộp thuế
Giảm trừ với người nộp thuế

Giảm trừ với cá nhân có người phụ thuộc

Người phụ thuộc là người mà người nộp thuế có nghĩa vụ nuôi dưỡng như:

  • Con dưới 18 tuổi (hoặc đã trên 18 tuổi nhưng bị mất khả năng lao động).
  • Cha, mẹ, vợ/chồng không có thu nhập hoặc thu nhập thấp dưới 1 triệu đồng/tháng.
  • Người tàn tật, mất khả năng lao động đang được nuôi dưỡng.

Khi đăng ký người phụ thuộc hợp lệ, cá nhân được giảm trừ thêm 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người. Nhờ đó, nhiều trường hợp được loại khỏi diện đóng thuế TNCN.

Lời kết

Việc hiểu rõ các quy định này không chỉ giúp bạn chủ động trong kê khai và quyết toán thuế, mà còn bảo vệ quyền lợi tài chính hợp pháp của bản thân. Nếu bạn vẫn còn băn khoăn trong việc xác định nghĩa vụ thuế hoặc cần hỗ trợ lập hồ sơ miễn giảm, hãy để Kế Toán An Phú đồng hành. Với đội ngũ chuyên viên tư vấn nhiều năm kinh nghiệm trong lĩnh vực Kế Toán An Phú cam kết:

  • Tư vấn miễn, giảm, hoàn thuế TNCN nhanh chóng, minh bạch.
  • Cập nhật kịp thời các thay đổi mới nhất trong Luật Thuế Việt Nam.

Liên hệ ngay Kế Toán An Phú để được tư vấn và biết rõ mình có thuộc diện “ai không phải đóng thuế” hay không nhé.