Bán Tài Sản Thừa Kế Có Phải Đóng Thuế TNCN Không?

Bán Tài Sản Thừa Kế Có Phải Đóng Thuế TNCN Không?

Tài sản thừa kế là nguồn tài sản hợp pháp mà người nhận có quyền sở hữu. Tuy nhiên, khi quyết định chuyển nhượng, bán lại tài sản này, không ít người đặt ra câu hỏi: bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế thu nhập cá nhân (TNCN) hay không? Việc nắm rõ quy định sẽ giúp bạn tránh những rắc rối pháp lý, đảm bảo thực hiện nghĩa vụ thuế đúng và đủ.

Các loại thuế phải chịu khi bán tài sản từ thừa kế

Vậy bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế TNCN không? 

Theo quy định của pháp luật hiện hành, khi bán tài sản thừa kế, người thừa kế có thể phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp đều phải nộp thuế. Cụ thể, nếu tài sản thừa kế là bất động sản (như nhà ở, quyền sử dụng đất ở) và được chuyển nhượng giữa những người có quan hệ huyết thống gần như: vợ chồng, cha mẹ – con cái, ông bà – cháu ruột, anh chị em ruột thì thường sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo quy định. Ngược lại, nếu bên nhận thừa kế và bên bán không thuộc diện miễn trừ, hoặc tài sản thừa kế là tài sản khác ngoài bất động sản (như cổ phiếu, tài sản góp vốn…), thì người bán vẫn phải thực hiện nghĩa vụ thuế theo tỷ lệ do pháp luật quy định. Do vậy, khi có ý định chuyển nhượng tài sản thừa kế, người thừa kế cần xác định rõ tình trạng pháp lý, loại tài sản, mối quan hệ giữa các bên để tính toán chính xác nghĩa vụ thuế phát sinh.

Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế
Bán tài sản thừa kế có phải đóng thuế

Các trường được miễn thuế khi bán tài sản từ thừa kế

Theo quy định pháp luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành, khi bán tài sản nhận được từ thừa kế, không phải lúc nào người bán cũng phải nộp thuế. Trong một số trường hợp nhất định, người thừa kế có thể được miễn thuế thu nhập cá nhân nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định. Trước hết, trường hợp miễn thuế phổ biến nhất là khi tài sản được thừa kế và chuyển nhượng giữa những người có quan hệ thân thích gần gũi theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Cụ thể bao gồm: vợ chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông bà nội, ông bà ngoại với cháu ruột; anh chị em ruột với nhau.

Ngoài ra, trong trường hợp tài sản thừa kế là nhà ở, quyền sử dụng đất ở và người chuyển nhượng chỉ sở hữu duy nhất tài sản đó (không có các bất động sản khác đứng tên tại thời điểm bán), đồng thời đã sở hữu tối thiểu từ 183 ngày trở lên, thì cũng có thể được miễn thuế theo quy định tại Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC.

Tuy nhiên, để được miễn thuế, người chuyển nhượng cần chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân (giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn, giấy xác nhận tình trạng tài sản…), đồng thời cung cấp các giấy tờ pháp lý liên quan đến tài sản thừa kế để cơ quan thuế xem xét. Trường hợp không đủ điều kiện miễn thuế hoặc không cung cấp đủ hồ sơ, người bán vẫn phải thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo quy định.

Do đó, việc xác định rõ đối tượng, loại tài sản, mối quan hệ giữa các bên, thời gian sở hữu và chuẩn bị hồ sơ đầy đủ là yếu tố then chốt để người thừa kế có thể được hưởng chính sách miễn thuế khi bán tài sản thừa kế.

Cách tính thuế TNCN từ thuế thừa kế

Theo quy định của pháp luật thuế hiện hành, tài sản nhận được từ thừa kế thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân là những tài sản có giá trị lớn như bất động sản, quyền sử dụng đất, ô tô, tàu thuyền, cổ phiếu, phần vốn góp, và các tài sản có giá trị khác theo quy định. Để xác định chính xác số tiền thuế thu nhập cá nhân phải nộp từ tài sản thừa kế, người nộp thuế cần thực hiện theo công thức chung như sau:

Thuế TNCN từ thừa kế phải nộp = Giá trị tài sản thừa kế chịu thuế × Thuế suất 10%

Trong đó:

Giá trị tài sản thừa kế chịu thuế là phần giá trị tài sản nhận được từ thừa kế sau khi đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý liên quan đến việc xác lập quyền sở hữu tài sản (nếu có). Giá trị tài sản được xác định dựa trên giá trị ghi trên hợp đồng thừa kế, giá thị trường tại thời điểm khai thuế, hoặc theo bảng giá do cơ quan nhà nước ban hành (đối với tài sản là bất động sản).

Thuế suất áp dụng cố định là 10% trên phần giá trị tài sản thừa kế chịu thuế, theo quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập cá nhân năm 2007 (sửa đổi, bổ sung năm 2012).

Ví dụ minh họa:

Giả sử bạn nhận thừa kế một quyền sử dụng đất trị giá 5 tỷ đồng. Sau khi hoàn tất các thủ tục sang tên, cơ quan thuế xác định đây là giá trị tài sản chịu thuế. Khi đó, số tiền thuế thu nhập cá nhân từ thừa kế bạn phải nộp sẽ được tính như sau:

5 tỷ đồng × 10% = 500 triệu đồng.

Ngoài thuế thu nhập cá nhân, trong một số trường hợp, người nhận thừa kế còn có thể phát sinh thêm nghĩa vụ nộp lệ phí trước bạ (thường là 0,5% giá trị tài sản đối với bất động sản) khi đăng ký quyền sở hữu tài sản sau khi nhận thừa kế.

Tuy nhiên, cần lưu ý rằng: nếu người nhận thừa kế là người thân thuộc diện miễn thuế theo quy định (vợ chồng, cha mẹ – con cái, ông bà – cháu ruột, anh chị em ruột…) thì sẽ không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần tài sản nhận được từ thừa kế.

Cách tính thuế TNCN từ thừa kế
Cách tính thuế TNCN từ thừa kế

Các vấn đề thường gặp khi bán tài sản thừa kế

Bán tài sản là đất nông nghiệp thì có đóng thuế không?

Khi thực hiện giao dịch mua bán, chuyển nhượng đất nông nghiệp, người bán (người chuyển nhượng) thường sẽ phát sinh nghĩa vụ nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định pháp luật hiện hành. Theo quy định tại Thông tư 111/2013/TT-BTC (được sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư 92/2015/TT-BTC), thuế thu nhập cá nhân đối với chuyển nhượng bất động sản — bao gồm cả đất nông nghiệp — được xác định theo công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Giá chuyển nhượng × 2%.

Tuy nhiên, cũng có một số trường hợp đặc biệt mà việc chuyển nhượng đất nông nghiệp được miễn thuế thu nhập cá nhân. Cụ thể, các giao dịch giữa những người có quan hệ huyết thống gần gũi như vợ chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông bà với cháu ruột; anh chị em ruột với nhau sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân theo khoản 1 Điều 4 Thông tư 111/2013/TT-BTC. Để được hưởng miễn thuế, các bên cần cung cấp đầy đủ giấy tờ chứng minh mối quan hệ gia đình theo yêu cầu của cơ quan thuế.

Tài sản cho – tặng thì có đóng thuế không?

Khi nhận tài sản theo hình thức cho – tặng, người nhận có thể phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật hiện hành, tùy thuộc vào loại tài sản được tặng cho và mối quan hệ giữa bên tặng và bên nhận. Theo quy định tại Điều 2 và Điều 3 Thông tư 111/2013/TT-BTC, tài sản nhận được từ việc cho – tặng thuộc diện chịu thuế thu nhập cá nhân nếu là các tài sản có giá trị lớn như bất động sản (nhà ở, quyền sử dụng đất), ô tô, cổ phiếu, phần vốn góp, tàu thuyền, máy bay, hoặc các tài sản có giá trị cao khác.

Thuế thu nhập cá nhân đối với tài sản cho – tặng được xác định theo công thức:

Thuế TNCN phải nộp = Giá trị tài sản nhận được × Thuế suất 10%.

Tuy nhiên, pháp luật hiện hành cũng quy định nhiều trường hợp được miễn thuế nhằm đảm bảo quyền lợi cho những giao dịch tặng cho trong phạm vi gia đình. Cụ thể, nếu việc cho – tặng tài sản diễn ra giữa những người có quan hệ huyết thống gần gũi như vợ chồng; cha mẹ đẻ, cha mẹ nuôi với con đẻ, con nuôi; ông bà nội, ông bà ngoại với cháu ruột; anh chị em ruột với nhau thì sẽ được miễn thuế thu nhập cá nhân. Để được miễn thuế, người nhận tài sản phải xuất trình đầy đủ các giấy tờ chứng minh mối quan hệ thân nhân (như giấy khai sinh, sổ hộ khẩu, giấy chứng nhận kết hôn…) khi thực hiện thủ tục kê khai thuế.

Đối với tài sản tặng - cho vẫn phải nộp thuế theo quy định
Đối với tài sản tặng – cho vẫn phải nộp thuế theo quy định

Lời kết

Việc bán tài sản thừa kế có phải nộp thuế thu nhập cá nhân hay không phụ thuộc vào nhiều yếu tố pháp lý khác nhau như: loại tài sản được thừa kế, mối quan hệ giữa người thừa kế và người để lại tài sản, nguồn gốc hình thành tài sản, thời điểm chuyển nhượng cũng như các chính sách thuế tại thời điểm thực hiện giao dịch. Nếu thuộc các trường hợp miễn thuế theo quy định, người thừa kế có thể được miễn toàn bộ nghĩa vụ thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp khác, người thừa kế vẫn phải thực hiện kê khai và nộp thuế theo mức thuế suất quy định để đảm bảo tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.

Thực tế cho thấy, thủ tục kê khai thuế đối với tài sản thừa kế tương đối phức tạp, đòi hỏi người thực hiện phải am hiểu sâu về pháp luật thuế, các chính sách ưu đãi, miễn giảm thuế cũng như chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ pháp lý cần thiết. Nếu kê khai thiếu sót hoặc áp dụng sai quy định, người nộp thuế có thể bị truy thu thuế, xử phạt vi phạm hành chính hoặc kéo dài thời gian hoàn tất thủ tục chuyển nhượng.

Để tiết kiệm thời gian, chi phí và đảm bảo hồ sơ thuế chính xác ngay từ đầu, quý khách nên lựa chọn các đơn vị tư vấn thuế uy tín, chuyên nghiệp đồng hành trong quá trình xử lý hồ sơ thừa kế. Kế toán An Phú với đội ngũ chuyên viên giàu kinh nghiệm, am hiểu sâu sắc các quy định pháp luật về thuế và thừa kế, cam kết sẽ hỗ trợ quý khách từ khâu tư vấn ban đầu, chuẩn bị hồ sơ, kê khai thuế cho đến khi hoàn tất toàn bộ thủ tục pháp lý. Chúng tôi luôn đặt lợi ích của khách hàng lên hàng đầu, đồng hành tận tâm để giúp quý khách yên tâm trong mọi giao dịch tài sản thừa kế.

Hãy liên hệ ngay với Kế toán An Phú để được tư vấn miễn phí và hỗ trợ giải quyết mọi vướng mắc liên quan đến thuế khi bán tài sản thừa kế một cách nhanh chóng, chính xác và tiết kiệm chi phí!