Hướng dẫn cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Hướng dẫn cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Các vấn đề liên quan đến việc khấu trừ thuế thu nhập cá nhân luôn là vấn đề được rất nhiều người quan tâm vì nó có ảnh hưởng trực tiếp đến nghĩa vụ và quyền lợi của mình. Vậy bạn đã biết cách để tính khấu trừ thuế TNCN và khi nào tình cần tính chưa ? Trong bài viết này, hãy cùng Kế Toán An Phú tìm hiểu và giải đáp về việc khi nào tính cần tính khấu trừ thuế TNCN và cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân ra sao nhé !

Hướng dẫn cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Hướng dẫn cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Khi nào cần tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân?

Khấu trừ thuế thu nhập cá nhân theo như quy định của Bộ Tài Chính là việc làm mà trước khi mà người nộp thuế được trả các khoản thu nhập thì phía cá nhân, tổ chức trả thu nhập sẽ phải thực hiện việc trừ số tiền thuế cần phải nộp vào thu nhập cá nhân của người nộp thuế.

Đối với cá nhân không cư trú

Cá nhân, tổ chức trả các khoản thu nhập chịu thuế có những cá nhân không cư trú có trách nhiệm tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. 

Thu nhập tiền lương, tiền công

  • Cá nhân có cư trú có ký hợp đồng lao động từ 3 tháng trở lên (bao gồm các trường hợp nghỉ việc trước khi chấm dứt hợp đồng lao động) thì cá nhân, tổ chức trả thu nhập sẽ thực hiện khấu trừ thuế theo như  Biểu thuế lũy tiến từng phần.
  • Cá nhân nộp thuế là người nước ngoài đến làm việc tại Việt Nam từ 183 ngày trong năm tính thuế.

Với trường hợp này, ta cần căn cứ về thời gian làm việc tại Việt Nam của cá nhân nộp thuế được ghi trên Hợp đồng hoặc trên văn bản cử sang làm việc ở Việt Nam để tạm tính khấu trừ thuế theo như Biểu lũy tiến từng phần.
Trong khi đó, đối với các cá nhân có thời gian làm việc ở Việt Nam dưới 183 ngày trong năm tính thuế thì sẽ tính khấu trừ thuế theo như Biểu thuế toàn phần.

Công ty quản lý Quỹ hưu trí tự nguyện, doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với tiền tích lũy đóng quỹ hưu trí tự nguyện, tiền tích lũy mua bảo hiểm không bắt buộc.

Thu nhập trong lĩnh vực bảo hiểm, xổ số, bán hàng đa cấp

Cá nhân tham gia những mạng lưới bán hàng đa cấp, làm về đại lý bảo hiểm, làm đại lý xổ số cũng sẽ thuộc diện được khấu trừ thuế thu nhập cá nhân khi làm việc cho doanh nghiệp bảo hiểm, công ty xổ số, doanh nghiệp bán hàng đa cấp.

Số tiền thuế khấu trừ được xác định theo như hướng dẫn tại khoản 5, Điều 7 của Thông tư này.

Thu nhập qua đầu tư vốn

Cá nhân, tổ chức trả thu nhập từ việc đầu tư vốn theo hướng dẫn ở khoản 3, tại Điều 2 thuộc Thông tư này có trách nhiệm tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả tiền thu nhập cho cá nhân.

Lưu ý, ngoại trừ với các trường hợp cá nhân tự đi khai thuế.

Thu nhập trong chuyển nhượng chứng khoán

Trước khi thanh toán tiền cho người chuyển nhượng, toàn bộ trường hợp chuyển nhượng chứng khoán đều phải được khấu trừ thuế theo thuế suất là 0,1% trên giá trị chuyển nhượng.

Thu nhập chuyển nhượng góp vốn từ cá nhân không cư trú

Cá nhân, tổ chức nhận chuyển nhượng vốn góp từ những cá nhân không cư trú có trách nhiệm tính khấu trừ thuế TNCN theo thuế suất là 0,1% trên giá trị chuyển nhượng vốn góp.

Thu nhập qua giải thưởng

Tổ chức trả tiền giải thưởng có trách nhiệm phải tính khấu trừ thuế thu nhập cho cá nhân trước khi tiến hành trả tiền thưởng cho các cá nhân trúng thưởng. 

Thu nhập qua bản quyền, nhượng quyền thương mại

Cá nhân, tổ chức trả thu nhập từ việc nhượng quyền thương mại, bản quyền có trách nhiệm tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập cho các cá nhân.
Số thuế khấu trừ sẽ được xác định bằng phần thu nhập vượt quá 10 triệu đồng theo mỗi hợp đồng chuyển nhượng nhân (×) cho thuế suất là 5%.
Trường hợp mà hợp đồng có giá trị lớn và thanh toán làm nhiều lần:

  • Lần đầu thanh toán cá nhân, tổ chức trả thu nhập trừ 10 triệu đồng ra khỏi giá trị thanh toán;
  • Số thanh toán còn lại nhân với thuế suất là 5% để khấu trừ thuế.

Những lần thanh toán sau sẽ tính khấu trừ thuế thu nhập dựa trên tổng số tiền thanh toán của mỗi lần.

Các trường hợp khác

Khấu trừ thuế với mức 10% trên thu nhập trước khi trả thu nhập cho cá nhân đối với:

  • Cá nhân, tổ chức trả tiền thù lao, tiền công tiền chi khác cho các cá nhân cư trú không ký HĐLĐ (theo hướng của điểm c, điểm d, thuộc khoản 2, tại Điều 2  của Thông tư này)
  • Ký HĐLĐ dưới 3 tháng có tổng mức được trả thu nhập từ 2 triệu đồng/lần trở lên.

Lưu ý, nếu như cá nhân chỉ có duy nhất nguồn thu nhập thuộc các đối tượng phải tính khấu trừ thuế theo như tỷ lệ kể trên tuy nhiên  ước tính tổng mức thu nhập phải chịu thuế sau khi giảm trừ gia cảnh chưa đến mức cần phải nộp thuế ( trên 11 triệu đồng/tháng):

  • Cá nhân sẽ bản làm cam kết gửi đến tổ chức trả thu nhập nhằm làm căn cứ tạm thời chưa tính khấu trừ thuế TNCN.
Khi nào thì tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân
Khi nào thì tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân

Có nhiều các trường hợp thuộc diện khấu trừ thuế thu nhập cá nhân với mức khấu trừ khác nhau. Tuy nhiên, có 2 mức khấu trừ thuế TNCN phổ biến nhất đó là 10% và 20%. Sau đây là hướng dẫn cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân cho 2 mức này.

Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập

Theo quy định tại Điểm i, khoản 1, thuộc Điều 25 của Thông tư số 111/2013/TT-BTC:
“Các tổ chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d, khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Như vậy, nếu như cá nhân được trả thu nhập thuộc trường hợp theo như quy định này, mức khấu trừ thuế thu nhập sẽ được xác định theo cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân dưới đây:

Thu nhập trả cho cá nhân x thuế suất 10% = Mức khấu trừ thuế 

Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập
Khấu trừ 10% trên tổng thu nhập

Khấu trừ 20% trên tổng thu nhập

Theo Điểm a, thuộc khoản 1, tại Điều 25, của Thông tư 111/2013/TT-BTC, việc tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân đối với các cá nhân không cư trú sẽ quy định như sau: 

“Tổ chức, cá nhân trả các khoản thu nhập chịu thuế cho cá nhân không cư trú có trách nhiệm khấu trừ thuế thu nhập cá nhân trước khi trả thu nhập. Số thuế phải khấu trừ được xác định theo hướng dẫn tại Chương III (từ Điều 17 đến Điều 23) Thông tư này.”

Cụ thể, thu nhập từ tiền công, tiền lương của cá nhân không cư trú sẽ được tính theo công thức cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân như sau: 

Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công  x thuế suất 20% = Mức khấu trừ thuế

Chú ý, đối với những cá nhân không cư trú, thu nhập phải chịu thuế từ tiền lương, tiền công sẽ được xác định giống như thu nhập chịu thuế TNCN từ tiền lương hay tiền công của cá nhân cư trú.

Khấu trừ 20% trên tổng thu nhập
Khấu trừ 20% trên tổng thu nhập

Kết luận

Qua bài viết chắc hẳn các bạn cũng đã biết được khi nào cần tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân và cách tính khấu trừ thuế thu nhập cá nhân rồi. Hy vọng bài viết sẽ mang lại cho bạn nhiều các thông tin hữu ích về việc tính khấu trừ thuế. Và nếu bạn cần tìm một đơn vị xử lý các công việc kế toán uy tín, chuyên nghiệp thì hãy liên hệ ngay cho Kế Toán An Phú nhé !